Tục chọn ngày trong dân gian

1. Xuất xứ của tục chọn ngày

Trung Quốc là một trong những trung tâm văn hóa cổ đại của thế giới, qua hàng nghìn năm phát triển họ luôn bành trướng mở rộng lãnh thổ, nước ta đã bị đô hộ trong thời gian rất dài, văn hóa của Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng của Trung Quốc. Cố nhiên thuật chiêm tinh Trung Quốc qua các triều đại phong kiến lần lượt lan truyền sang nước ta và các nước phương Đông nói chung. 

Tục trọn ngày tốt trong dân gian

Một câu hỏi được đặt ra ra vậy trước thời Bắc thuộc dân tộc ta có thuật chọn ngày chọn giờ chưa? Nhân dân Việt Thường đã biết xem xét sự vật theo hiện tượng thiên nhiên mà làm lịch để áp dụng vào nông nghiệp khá sớm. Sách thông chí của Trịnh Kiều ở Trung Quốc chép rằng: Đời Đào Đường (Nghiêu) năm 2253 trước Công Nguyên, phương Nam có họ Việt Thường cử sứ bộ, qua hai lần phiên dịch sang chầu, dâng con rùa thần có lẽ sống 1000 năm, mình dài hơn 3 thước trên lưng có văn khoa đẩu, ghi việc trời đất mở mang, Vua Nghiêu sao chép lấy gọi là Quy lịch (Tức lịch Rùa). Vậy đây chưa rõ khoa văn đẩu chín chữ trên lưng con rùa là văn sẵn trên mai nó, mà các nhà làm lịch nước Việt thường nghiên cứu theo sự tiến triển của nó hàng nghìn năm để rút ra quy luật về sự tuần hoàn của thời tiết, hay đó là một thứ ký hiệu ta gọi là Khoa đẩu mà các nhà làm lịch nước ta vạch lên trên mai rùa.

Dù sao "Quy lịch" lúc đó đó là phát hiện riêng của các nhà thiên văn nước Việt Thường. Các nhà thiên văn Trung Quốc cũng làm ra lịch của họ nhưng người Việt Thường không theo lịch của Trung Quốc. Mãi đến đời nhà Hán Triệu Văn Vương người nước ta vẫn dùng lịch truyền thống của mình. Khi làm lịch, tổ tiên ta đã biết dựa vào những mốc tiêu chuẩn của thời gian theo chu kỳ của mặt trời, mặt trăng. Tín hiệu còn thể hiện qua văn hóa trống đồng Ngọc Lũ. Thí dụ: Trung tâm mặt trống là hình ảnh mặt trời, vòng trong là Hạ chí trí vòng giữa là vòng Xuân phân, Thu phân vòng ngoài là Đông chí.

Như vậy từ lịch sử xa xưa ta đã có lịch và qua đó suy luận ra ta cũng có thuật chọn ngày. Kể cả khi tiếp thu thuật chiêm tinh Trung Quốc, ta cũng không tiếp thu hoàn toàn, nhất là trong dân gian các tục kiêng cữ có nhiều chỗ khác nhau.

Ở nước ta hồi đầu thế kỷ XX nhất là trong phong trào Duy Tân, nhiều nhà tri thức tân tiến đã lên tiếng công kích các thói hư tật xấu, đã loại bỏ được rất nhiều hủ tục lỗi thời, trong đó tục chọn ngày cũng đã giảm nhẹ và có phần cải tiến, không nhất thiết mọi việc đều chọn ngày, chọn hướng như thời xưa.

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 tiếp đến chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp. Hiệp kỷ lịch ban hành dưới triều Nguyễn mất dần, số người biết chữ Hán thưa thớt dần, trước cao trào diệt thù cứu nước. Chẳng mấy ai quan tâm đến việc chọn ngày ngày, chọn giờ giờ. Nhận lệnh thì chiến đấu, công tác, ban ngày máy bay địch bắn phá thì hoạt động ban đêm, nhà dột thì lợp lại, trai gái yêu nhau hai gia đình bằng lòng thấy ngày nào thuận tiện thì hẹn nhau cưới, ngày ấy khi cưới hỏi muốn đông người dự thi chọn ngày chủ nhật, muốn biết ngày nắng ngày mưa thì nghe dự báo thời tiết, chết thì chôn không để quá 24 giờ. Mọi việc như xuất hành tu tạo, hôn nhân, tang kế không kể gì ngày giờ Hoàng đạo, Hắc đạo, Trùng phục, Trùng tang, Trực khai, Trực bế. Vả lại trong khi mọi người bận rộn vật lộn với cuộc sống hàng ngày, tranh chấp giữa cái sống, cái chết, cái đói, cái no không còn điều kiện để chọn ngày tốt, tránh giờ xấu, nghỉ phép được ít ngày cố lo xong công việc để kịp trả phép.

Tuy rằng không mở sách không mời thầy nhưng tục chọn ngày, chọn giờ vẫn âm ỉ lan truyền trong dân gian. Mặc dầu quần chúng nhân dân mấy ai biết ngày nào là ngày "Thiên ân", Ngày nào là ngày "Sát chủ", nhưng những câu nói cửa miệng vẫn có thể dùng làm cơ sở lý luận chọn ngày, chọn giờ. Ví dụ tâm lý chung kết chọn ngày chẵn tránh ngày lẻ, tránh ngày Tam Nương, Nguyệt Kỵ tránh ngày mùng 1 đầu tháng, ngày nguyệt tận...

Mồng năm, mười bốn, hai ba,

Đi chơi còn nhỡ nữa là đi buôn.

Một, ba, sáu, tám tuổi Kim lâu

Cưới vợ làm nhà chẳng được đâu.

Dù ai buôn bán trăm nghề,

Gặp ngày con nước cũng về tay không.

Làm ruộng tháng năm, trông trăng rằm tháng 8

Cưới vợ xem tuổi đàn bà,

Làm nhà xem tuổi đàn ông.

Kinh thưa hai họ, hôm nay là ngày lành tháng tốt.

Mừng cho hai cháu đẹp duyên.

Chớ đi ngày bảy chớ về ngày ba.

Ngày Đoan Ngọ (mùng 5 tháng 5) được xem như ngày đẹp nhất của năm, vì thế có tục giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu nếp, đeo chỉ ngũ sắc, xỏ tai cho con gái đến tuổi dậy thì, tục hái thuốc vào giờ ngọ: 100 loài cỏ quanh vườn gọi là bách dược để chữa các bệnh trong năm.

Mồng 8 tháng 4 ( ngày phật đản cũ) là ngày cá chép vượt suối Vũ môn hóa rồng, lên đường đi học, đi thi vào ngày đó dễ đỗ đạt.

Những ngày đầu năm, đầu tháng phải kiêng kỵ nhiều điều, tránh tranh chấp cãi cọ, tránh va chạm đổ vỡ, tránh xuất tiền, xuất kho, sợ xui cho cả năm.

Ổ gà mới nở, muốn gà con dễ nuôi, phải chọn giờ con nước: Khi nào nước thủy triều bắt đầu xuống, mới hạ ổ gà xuống.

Sau khi hòa bình lập lại nhất là trong những năm gần đây, tập quán chọn ngày, chọn giờ lại rộ lên. Ngoài những tư liệu thời xưa còn rải rác lưu truyền ở các địa phương còn nhiều sách vở từ Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kong và các nước Đông Nam Á khác tràn vào. Thầy cũ cộng thêm thầy mới tự nhiên hình thành tầng lớp thuật sĩ chuyên nghiệp, bán chuyên hành nghề tử vi.

2. Quan niệm về ngày tốt, giờ tốt trong dân gian

Ngày tốt, ngày xấu còn tùy thuộc vào quan niệm của từng người. Ví dụ: Mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của người ta bảo đó là điều may mắn "của đi thay người"

Ngày nguyệt kỵ

Ngày nguyệt kỵ là ngày mồng 5, 14, 23 ta cho là ngày xấu, kiêng kỵ xuất hành. Nhưng tránh ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương  là ngày 13, 22. Thử hỏi nếu có việc cần kíp thì sao?

Có nhiều người cho rằng: Ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.

Ngày nguyệt kỵ: Trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thời gian, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần trở thành phong tục nhân dân tránh 3 ngày này. Ngày tốt đối với kẻ sang nhưng là ngày xấu với người thường.

Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc theo thuật Chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng Can, hàng Chi nào? Có tương xung, tương khắc, tương hình, tương hại với bản mệnh Can, Chi của người chủ sự hay không?

Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ Dương sang sang bán chu kỳ Âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó.

Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tốt địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể. Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật Chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?

Lưu ý: 

Trong một tháng có 3 ngày Nguyệt Kỵ nhưng chỉ có 1 ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau:

Tháng Giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười: Đại kỵ ngày mồng 5

Tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng mười một: Đại kỵ ngày 14

Tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng mười hai: Đại kỵ ngày 23

Ngoài Hoàng Đạo Hắc Đạo

Người Trung Quốc từ xưa vốn có thói quen bất kể là làm việc gì như hôn nhâ, tang ma, cất nhà, xuất hành, ... đều giờ hoàng lịch để xem ngày, phàm ngày nào có ghi là "Hoàng đạo cát nhật" thì sẽ chọn ngày đó để tiến hành công việc của mình.

Vậy khái niệm Hoàng đạo vốn có xuất xứ từ đâu?

Thật ra, khái niệm Hoàng đạo vốn là một danh từ trong Thiên văn học cổ, được sử dụng nhiều trong các tài liệu của Thiên văn học Phương tây, thể hiện cho chu kỳ của trái đất xoay quanh mặt trời trong thời gian một năm.

Khi quan sát bầu trời vào ban đêm, chúng ta sẽ thấy hàng ngàn ngôi sao lấp lánh, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ tạo thành một vòm trời, gọi là Thiên Cầu.

Nếu giả sử rằng Trái đất đứng yên còn mặt trời chuyển động, hàng ngày ta sẽ thấy mặt trời mọc ở phương Đông và lặn ở phương Tây. Nếu lấy cực Bắc làm chuẩn, ta nhận thấy mặt trời di chuyển từ phải sang trái, theo chiều ngược lại với chiều kim đồng hồ. Từ giả thiết như vậy mà Hoàng đạo còn được xem như quỹ đạo của Mặt Trời trong một năm trên Thiên Cầu.

Sau khi đã xây dựng nên khái niệm Hoàng đạo, các nhà thiên văn cổ gọi vùng phụ cận của Hoàng đạo ở cả hai phía là Hoàng Đới. Hoàng Đới được chia thành 12 phần bằng nhau, gọi là 12 cung hoàng đạo.

Điêm Xuân phân được chọn là điểm đầu tiên của 12 cung Hoàng đạo, điểm này ứng với đầu cung Bạch Dương từ đó thuận theo thiên độ lần lượt mang những tên gọi là Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Thất Nữ, Thiên Bình, Thiên Yết, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình, Song Ngư. Mỗi cung 30 độ bằng nhau. Tên gọi của mỗi cung được lấy theo tên của một chòn sao nằm trong vùng trời của cung đó vào thời điểm cách đây 2000 năm trước.

Khái niệm 12 cung Hoàng đạo này nay chủ yếu được sử dụng nhiều trong thuật Chiêm tinh hocj Tây phương. Theo đó, số mệnh một người sẽ ứng với một cung Hoàng đạo tùy theo ngày sinh của người đó.

Còn đối với cung Hoàng đạo của người Trung Quốc xưa, cổ nhân đã đem 12 chữ Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thu, Khai, Bế để chia ra ghi chú phía dưới mỗi ngày trong Hoàng lịch.

Phàm những ngày ứng với các cữ Trừ, Nguy, Định, Chấp, Thành, Khai được xem là ngày Hoàng đạo cát nhật. Còn nếu là những ngày ứng với 6 chữ Kiến, Mãn, Bình, Phá, Thu, Bế được coi là Hắc đạo.

3. Nguyên tắc chọn ngày tốt xấu

Ngày giờ chọn phải căn cứ vào Tứ Trụ của người trong cuộc và sự việc cần làm để tìm một yếu tốt cần thiết khắc phục và bổ sung các điểm cường nhược. Đây là việc làm tốn kém thời gian. Khi cưới hỏi tránh Cô Thần (hại chồng) Quả Tú (hại vợ).

Tuổi Cô Thần Quả Tú:

Tuổi Dần, Mão, Thìn: Tránh ngày giờ Tỵ, Sửu

Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi: Tránh ngày giờ Thân Thìn

Tuổi Thân, Dậu, Tuất: Tránh ngày giờ Hợi Mùi

Tuổi Hợi, Tý, Sửu: Tránh ngày giờ Dần Tuất

Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tý cần tránh thành hôn vào ngày Tỵ vì giờ Tỵ có biểu hiện khả năng chồng thường sống xa vợ. Cũng không nên thành hôn vào ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả Tú.

Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỷ, bố trí theo tháng như sau:

Tháng giêng: Ngày Tuất.

Thán hai: Ngày Hợi.

Tháng ba : Ngày Tý.

Tháng tư : Ngày Sửu.

Tháng năm : Ngày Dần.

Tháng sáu : Ngày Mão.

Tháng bảy : Ngày Thìn.

Tháng tám : Ngày Tỵ.

Tháng chín : Ngày Ngọ.

Tháng mười : Ngày Mùi.

Tháng mười một : Ngày Thân. 

Tháng mười hai : Ngày Dậu.

Vậy trong tháng Mùi (6 âm lịch) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỷ. Ngày lễ cưới nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn hoặc ngày thành hôn nhị hợp với ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.

Ký hợp đồng kinh doanh:

Nên chọn các ngày Trực thích hợp, đồng thời ngày đó nên nhị hợp với tuổi của mình, tuổi Thìn nên chọn một ngày Dậu có Trực Thành chẳng hạn. Để có hỗ trợ nên ngày giờ có sao Quý Nhân.

Sao Quý nhân phụ thuộc Can ngày sinh như sau:

Can ngày sinh Quý Nhân

Dương Mộc, Thổ, Kim - Giáp, Mậu, Canh: Các ngày Sửu Mùi

Âm Mộc, Thổ - Ất, Kỷ: Các ngày Tý, Thân

Dương hỏa , Âm hỏa - Nhâm, Quý: Các ngày Tý, Tỵ

Âm Kim - Tân: Các ngày Ngọ, Dần

Nên chọn ngày và giờ có Quý nhân. Khi chọn ngày cho các việc khác cũng căn cứ tương tự như vậy.

Chuyên gia phong thủy của dịch vụ chuyển nhà An Phát đã tổng hợp cách xem ngày tốt chuyển nhà quý khách có thể xem và tham khảo.

Chuyển nhà An Phát  (sưu tầm)

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
Có nên chuyển nhà vào ngày rằm mùng một không?

Có nên chuyển nhà vào ngày rằm mùng một không? Gọi ngay hotline chuyển nhà An Phát để nghe tư vấn từ chuyên gia phong thủy.

Nhập trạch chuyển nhà có cần xem tuổi không?

Nhập trạch chuyển nhà có cần xem tuổi không? nhập trạch chuyển nhà có cần chọn ngày tốt không?

Hướng dẫn vận chuyển bể cá thủy sinh

Hướng dẫn cách vận chuyển bể cá thủy sinh an toàn không bị ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật cảnh

Cách xem ngày tốt chuyển nhà theo tuổi

Hướng dẫn cách xem ngày tốt đẹp chuyển nhà mới nhập trạch theo tuổi đón tài, lộc bình an, may mắn đến với gia đình bạn

Mâm đồ lễ cúng về nhà mới gồm những gì?

Sắm mâm đồ lễ cúng về nhà mới nhập trạch gồm những gì? Mâm đồ lễ nhập trạch về nhà mới gồm 3 thứ là rượu thịt, hoa quả, vàng mã

Chat Zalo
goto top
0966120133 0946632686
Chat Zalo